The Left Eye of God

HÀNH TRẠNG ĐỨC AN TRINH THẦN NỮ

LÊ THỊ BẠCH TUYẾT (1943-1969)

01-01-1943, Thứ Sáu (25-11 Quý Mùi): Chào đời trong gia đình rất thanh bạch tại làng Mỹ Hiệp, trên cù lao Giêng, thuộc quận Chợ Mới (nay là huyện), tỉnh An Giang.(1) Là con đầu lòng của ông Lê Lập Tảo và bà Nguyễn Thị Bảnh. Hai em là Lê Thanh Bằng (trai) và Lê Thị Bạch Mai.

1950-1958: Xa gia đình, trọ học tại nhà cậu ở Cần Thơ; do hoàn cảnh mà sớm có chí tự lập. Vài tháng trước khi thi trung học đệ nhất cấp (xong lớp đệ tứ, lớp 9/12 sau này) vì bệnh nặng nên phải về nhà điều trị lâu dài.

1960: Tập sự nghề hộ sinh ở quê nhà với người chị họ.

1961: Làm thôn nữ, cuốc đất trồng khoai, đội lúa.

1962: Lên Sài Gòn, giúp việc nhà cho người cậu trong lúc mợ sanh con. Giờ rảnh, bán báo kiếm tiền để học thêm buổi tối.

1963: Tập sự y tá ở bệnh viện Thanh Quan (Sài Gòn).

1965: Dạy mẫu giáo. Học thêm ít tháng để làm tư chức (lương tháng 2.000 đồng). Dạy tiếng Anh vỡ lòng cho các bạn cùng lớp.

1966-1969: Tạm trú tại thánh thất Nam Thành (đường Nguyễn Cư Trinh, quận 1, Sài Gòn). Về sau thuê nhà trọ trên đường Lý Thái Tổ (quận 3).

Ban ngày đi làm, tối học thêm, hoặc giúp việc đạo. Học vẽ với họa sĩ Phạm Mộng Chương rồi thi vào làm nghề họa viên. Vừa đi làm vừa học thêm tiếng Anh.

Tham gia các hoạt động của Đô Thành Thanh Niên Đạo Đức (tại thánh thất Nam Thành), giúp việc cho ban báo chí và giao tế.

Theo học lớp Tu Sĩ tại Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý Cao Đài Giáo Việt Nam. Tham gia tập thể Thanh Thiếu Niên Phổ Thông Giáo Lý tại Cơ Quan.

Tham gia Ủy Ban Cao Đài Phổ Tế cứu trợ nạn nhân chiến cuộc (Tết Mậu Thân 1968).

04-8-1969, Thứ Hai (22-6 Kỷ Dậu): Quy thiên, sau năm tháng bị bệnh ung thư bạch cầu (leukemia) hành hạ thể xác.(2)

14, Thứ Hai, rạng 15-9-1970, Thứ Ba (14 rạng 15-8 Canh Tuất): Lập đàn cơ giờ Tý tại thánh thất Bình Hòa (Gia Định), bộ phận Hiệp Thiên Đài Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý thông công, đồng tử Kim Quang. Đức QUAN ÂM ĐẠI SĨ TỪ HÀNG PHỔ ĐỘ giáng cơ, thừa sắc chiếu Ngọc Hư Cung và thừa lịnh Tam Giáo Tòa, ban hành sắc phong Lê Thị Bạch Tuyết thọ Thiên ân AN TRINH THẦN NỮ. (Xem trang 17.)

27-01-1971, Thứ Tư (01-01 Tân Hợi): Giờ Tuất, tại thánh tịnh Ngọc Minh Đài (quận 4, Sài Gòn), đồng tử Thanh Căn, bộ phận Hiệp Thiên Đài Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý thông công, Đức An Trinh Thần Nữ giáng cơ lần đầu tiên. (Xem trang 21.)

18-7-1973, Thứ Tư (19-6 Quý Sửu): Giờ Ngọ, tại Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý Cao Đài Giáo Việt Nam, đồng tử Thanh Thủy, bộ phận Hiệp Thiên Đài Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý thông công, Đức An Trinh Thần Nữ giáng cơ lần thứ hai. (Xem trang 25.)

10-9-1973,Thứ Hai (14-8 Quý Sửu): Giờ Tuất, tại Vạn Quốc Tự (Chơn Lý Đàn, quận 3, Sài Gòn), đồng tử Hoàng Mai, bộ phận Hiệp Thiên Đài Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý thông công, Đức An Trinh Thần Nữ giáng cơ xưng danh:

AN phận đào hoa một kiếp rồi

TRINH nguyên phong kín nhụy hương tươi

THẦN oai hiển hách phò em chị

NỮ tú thanh niên dựng Đạo Trời.


(1) Nằm giữa sông Tiền, hiện nay cù lao Giêng có ba xã (Tấn Mỹ, Mỹ Hiệp và Bình Phước Xuân). Trên cù lao có nhà thờ Cù Lao Giêng cất khoảng năm 1879, và độ mười năm sau mới xong. Lại có tu viện dòng nữ tu Providence, lập năm 1874. Trước kia tu viện nhận nuôi trẻ mồ côi và người già bệnh tật.

(2) Chân thành biết ơn Giáo Sĩ Huệ Ý trợ giúp tư liệu. (H.Kh.)