Trở lại trang chánh của Website Thiên Lư Bửu Ṭa

 


 

 

Tĩnh Dạ Tứ     Nguyên tác Lư Bạch

 

Lư Bạch (701-762) đời Thịnh Đường cùng với Vương Duy (699-761) và Đỗ Phũ (721-770) là các thi nhân hàng đầu của Trung Quốc.  Lư Bạch để lại hơn một ngàn bài thơ.  Qua lối sống và thi văn của Lư Bạch, Ông thuộc trường phái lăng mạng (romantism), tự do, phóng túng, đột phát và thách thức quy ước.  

 

Theo "Đường Thi" của Trần Trọng San, bài Tĩnh Dạ Tứ bản chữ Hán dưới đây có khác đôi chút với một bản chữ Hán từ một nguồn gốc khác.  Dù chỉ khác có một chữ, nhưng v́ nghĩa của chữ Hán rất xúc tích, chữ đó cũng thay đổi được ư và sự hợp lư của hoàn cảnh.  Bài của Trần Trọng San, chữ giữa của câu đầu là KHÁN có nghĩa là XEM.  Bài kia chữ giữa của câu đầu là MINH có nghĩa là SÁNG.  V́ bài thơ được chép đi chép lại trong hơn mười mấy thế kỷ qua, khó mà biết được chữ nào đúng chữ nào sai.

 

 

Chữ KHÁN là chủ động từ chỉ một hành động của thi nhân.  Nếu đang xem hay ngắm ánh trăng, có thể nào ngỡ ánh trăng là sương không?  Nếu đang ngắm trăng, th́ trong câu thứ 3, c̣n ngẩng đầu lên xem trăng để làm ǵ?  Chữ MINH tả một trạng thái của cảnh vật và không nói đến một chủ động nào.  V́ không để ư đến ánh trăng nên mới ngỡ ánh trăng là sương.  Và sau đó biết ḿnh nhầm, mới ngửa mặt nh́n trăng.  Ở đây tôi không dám cả quyết chữ KHÁN là sai, nhưng theo ư thơ th́ chữ MINH hợp t́nh hơn.  Mong các bạn cho thêm ư kiến.   Phí Minh Tâm  

 

Tĩnh Dạ Tứ

Sàng tiền minh nguyệt quang,
Nghi thị địa thượng sương.
Cử đầu vọng minh nguyệt,
Đê đầu tư cố hương.

Phỏng dịch:

                 Đêm vắng

Ánh trăng vằng vặc sáng thành giường,

Ngở tưởng trước thềm đọng giọt sương;

Ngước mắt mơ trông vầng nguyệt rạng,

Cuối đầu oặn thắt nhớ quê hương..

TLC Dec/2/2003

 

Thiên-Lư Bửu-Ṭa, 12695 Sycamore Ave, San Martin, CA 95046 - USA. Tel: (408) 683-0674

Website: www.thienlybuutoa.org     Email    Sơ đồ hướng dẫn tới TLBT

Thông bạch in Kinh