ĐẠO
CAO ĐÀI TRONG KỶ NIỆM NHẠC
SĨ LÊ THƯƠNG
LÊ
ANH DŨNG
SUMMARY:
LÊ
THƯƠNG’S RECOLLECTION OF CAODAI
Lê
Thương won a name for himself soon after publishing Ḥn
vọng phu, an imperishable trilogy on a legendary woman who changed
into a limestone statue while longing in vain for her husband’s return home
from a battle-field. Born into a
Catholic family, and given early music lessons by friars, Lê Thương
once revealed that the second of his famous trilogy mentioned above had been
composed while he had been living with a Caodai dignitary’s family, and deeply
influenced by Caodai’s daily prayers and ritual music.
SOMMAIRE:
LE
COMPOSITEUR LÊ THƯƠNG ET LE CAODAI
Lê
Thương, compositeur de talent et auteur de Ḥn
vọng phu -
une chanson trilogique impérissable sur une femme légendaire qui a été
transformée en statue de pierre après des années d’attente du retour de son
mari qui était aux armée. Issu d’une famille catholique, il a appris la
musique avec les frères, mais c’est en s’inspirant de la musique rituelle
caodaĩque qu’il a composé la seconde partie Ai
xuôi vạn lư de sa celèbre trilogie pendant qu’il habitait chez un
dignitaire caodaĩste.
*
* *
Nhạc
sĩ Lê Thương (1948)
Nhạc
sĩ Lê Thương,
tên thật là Ngô Đ́nh Hộ, sinh ngày 08.01.1914
tại Nam Định. Lên chín, mẹ mất; cha sớm
tục huyền, ba anh em trai ông cùng một em gái sống
với bà nội, là trùm họ đạo Thiên chúa ở
phố Hàm Long, Hà Nội. An-tôn Ngô Đ́nh Hộ học
chữ và nhạc ở trường Ḍng. Đang học
lớp đệ Tứ, ông bỏ ngang, vào Nam (1934) làm
việc cho một hăng buôn Pháp. Hai mươi tuổi, Lê
Thương sáng tác bản nhạc đầu tay: Trưng vương. Tác phẩm nổi tiếng
nhất của ông là trường ca nhạc cảnh Ḥn
vọng phu (ba bài, sáng tác trong các năm 1945, 1946, 1947).
Nhạc sĩ Lê Thương có một kỷ niệm
với đạo Cao đài trong quá tŕnh sáng tác Ḥn
vọng phu II, tức Ai xuôi
vạn lư. Ông tâm sự:
“Sau
khi hoàn tất nhạc phẩm Ḥn
vọng phu I, tôi nhờ nhạc sĩ Lưu Hữu Phước
đưa ra Bắc phổ biến hồi năm 1945. Vào năm
1946, tôi đang sống trong vùng kháng chiến, tiếp
tục sáng tác bài Ai xuôi vạn lư tức
là Ḥn vọng phu II...
“Tôi
sáng tác Ai
xuôi vạn lư đang thời kháng Pháp. Tôi len lỏi trong vùng
Chẹt Sậy nằm ven cửa biển An Hóa, B́nh Đại,
tỉnh Bến Tre. Đó là thời tuổi trẻ luân
lạc nhất của đời tôi. Nhiều trận
giặc Pháp ruồng bố, tôi chạy theo gia đ́nh ông
Đầu tộc đạo Cao đài
trong vùng Chẹt Sậy.
“V́
ăn uống quá kham khổ, tôi đau một trận
thập tử nhất sinh, nhờ có gia đ́nh ông này chăm
sóc thuốc men cứu giúp, tôi mới c̣n sống đến
ngày nay. Phải gặp hoàn cảnh khốn khổ cùng
cực của cuộc sống ta mới thấy được
ḷng nhân đạo của đồng bào Việt Nam cư
xử với nhau.
“Tôi
sáng tác Ai
xuôi vạn lư lúc đang ăn gửi nằm nhờ trong gia đ́nh
đạo Cao đài, sau khi tôi đau sắp chết cho nên
trong nhạc phẩm này có những câu trối trăng
rất đỗi bi quan: Thôi, đứng đợi làm
chi. Thời gian có hứa mấy khi, sẽ đem đến
trả đúng kỳ. Những người mang mệnh
biệt ly.
“(...)
tôi cũng xin nói về thêm âm giai trong bài Ai
xuôi vạn lư này có âm hưởng
kinh Cao đài, mà trong thời gian tôi tá túc gia đ́nh ông
Đầu tộc Cao đài, sớm tối nghe giọng
tụng kinh, và lời thuyết giáo (...) đă thấm vào
tôi lúc nào không hay. Đến khi t́m giai điệu
thể hiện Ai xuôi vạn lư th́
âm hưởng trầm bổng của hơi nhạc
lễ trong kinh Cao đài đă lồng vào đoạn
nhạc mở đầu (introduction)
một giai điệu trầm bổng buồn buồn: Phá
rê, rê, phà phá. Phá rê, rê đồ rê phá là (...) Rề,
pha xôn lá pha, xôn rề. Rồi
lời ca và tiết điệu như âm hưởng
những lời rao giảng: Đá ṃn nhưng hồn chưa
ṃn giấc mơ. Có đám cây trên đồi, sống
trong, trong mơ hồ. Ngày nào tṛn trăng, lại nhớ
đến tích xưa. Khi tướng quân qua đồi, kéo
quân, quân theo cờ. Đoàn cỏ cây hăy c̣n trẻ thơ.
Cho đến bây giờ. đă thành đoàn cổ thụ
già. Mà chờ người đi mất từ ngàn xưa.
Nàng đứng ôm con xem chàng về hay chưa?”
Nhạc
sĩ Lê Thương với tâm hồn dân tộc, thể
hiện trong sáng t́nh dân tộc bằng giai điệu
Việt Nam qua trường ca Ḥn
vọng phu. Do hoàn cảnh lịch sử, ông có dịp
gần gũi, tiếp cận nhạc lễ Cao đài, tâm
hồn dân tộc trong Lê Thương và tính dân tộc
trong Cao đài đă cùng nhau ḥa điệu. Ảnh hưởng
sâu sắc này lắng đọng trong tiềm thức,
để đến khi sáng tác Ai
xuôi vạn lư, ở khoảnh khắc nào đó rất
tự nhiên, cái hồn dân tộc trong giai điệu Cao
đài đă phả sinh lực vào hồn nhạc Ai
xuôi vạn lư, và Lê Thương đă lưu lại
cho đời một kiệt tác bất hủ c̣n rung động
măi ḷng ai nặng t́nh quê hương đất nước.
LÊ
ANH DŨNG
(1996)
SÁCH
BÁO THAM KHẢO CHỌN
LỌC
[Bát
tiên 1950] Khuyết danh, Đông
du Bát tiên. Tô Chẩn dịch. Sài G̣n: Nxb. Tín đức
Thư xă.
[B́nh
minh 1970] Kinh B́nh minh đệ
nhị. Sài G̣n: Giáo hội Cao đài Thống nhứt
xb.
[Couvreur
1890] F. S. Couvreur, s.j., Dictionnaire
classique de la langue Chinoise. Edition originale. (Peiping: Editions Henri
Vetch, réimpression autorisée par la mission de Sienhsien.)
[Đại
bát niết bàn 1996] Kinh Đại
bát niết bàn, tập 1, Thích Trí Tịnh dịch. Thành
hội Phật giáo Tp xb.
[Đại
thừa chơn giáo 1950] Đại
thừa chơn giáo. Sài G̣n: Chiếu minh đàn xb.
[Đào
Duy Anh 1957]. Hán-Việt tự
điển. Sài G̣n: Nxb Trường thi.
[Đào
Duy Anh 1989]. Nhớ nghĩ
chiều hôm.
[Đặng
Nghiêm Vạn 1995] (chủ biên), và Nguyễn Duy Hinh, Đặng
Thế Đại, Nguyễn Quốc Tuấn, Lê Trung Vũ. Bước
đầu t́m hiểu đạo Cao đài, tr. 5-276.
[Đoàn
Trung C̣n 1963]. Phật học
từ điển, ba quyển. Sài G̣n: Phật học Ṭng
thơ xb.
[Đỗ
Đ́nh Tuân 1992]. Dịch
học nhập môn. Long An: Nxb Long An.
[Đông
Hồ 1932]. “Chuyện cầu
tiên ở Phương Thành”, Nam phong tạp chí, số
171. Hà Nội: Avril.
[Hành
Sơn 1975]. “Gương hướng
đạo chơn tu của Đức Trần Đạo
Quang”, Cao đài giáo lư
số 94. Sài G̣n: Cơ quan Phổ thông Giáo lư Cao đài giáo
Việt Nam.
[Hầu
Hàn Giang 1994] và Mạch Vĩ Lương (chủ biên). Từ điển Hán-Việt. Bắc Kinh: Thương
vụ ấn thư quán.
[Hoàng
Vũ 1973-74]. “Vào Đạo
học triết học với Nhân Tử Nguyễn Văn
Thọ”, nguyệt san Minh
đức. Sài G̣n: tháng 12.1973-01.1974, tr.63-102.
[Hornby
1995] A. S. Hornby. Oxford advanced
learner’s dictionary. Oxford University Press.
[Hue
1937] Gustave Hue. Dictionnaire Annamite - Chinoise -
Française, Imprimerie
Trung ḥa.
[Huệ
Chương 1953]. Đại
đạo truy nguyên & Phu thê yếu luận. Quyển
thứ nhứt. Sài G̣n: nhà in Vơ Văn Vân, 201-211 Kitchener,
1953.
[Huệ
Lương 1972] Huệ Lương, “Cơ
bút trong Đại đạo Tam kỳ Phổ độ”,
Cao đài giáo lư, số 76-77-78. Sài G̣n: tháng 5-6-7&8.
[Huệ
Nhẫn 1997a]. Nguồn gốc và
ư nghĩa bài kinh Ngọc Hoàng bửu cáo. Bản
thảo, 60 tr. + Phần bổ
sung, 8 tr.
[Lai
1972] T. C. Lai, The Eight Immortals. Hong
Kong: Swindon Book Co.
[Lê
Anh Dũng 1994]. Con đường
Tam giáo Việt Nam.
[Lê
Anh Dũng 1995a]. T́m hiểu Kinh
cúng tứ thời.
[Lê
Anh Dũng 1995b]. Giải mă
truyện Tây du tân biên.
[Lê
Anh Dũng 1996]. Lịch sử
đạo Cao đài thời kỳ tiềm ẩn 1920-1926.
[Lê
Phương Chi a]. “Tâm sự
Giáo sư Tiến sĩ Trần
Văn Khê”, bản thảo.
[Lê
Phương Chi b]. “Tâm sự
Nhạc sĩ Lê Thương”, bản thảo.
[Lỗ
Tấn 1996]. Sơ lược
lịch sử tiểu thuyết Trung Quốc, Lương Duy Tâm
dịch.
[Lư
Thúc Hoàn 1971]. Đạo giáo
yếu nghĩa vấn đáp tập thành. Đài Loan: Cát
liên ấn loát xưởng, tr. 31.
[Mayers
1971] William Frederick Mayers. The
Chinese reader’s manual. Taipei: Ch’eng Wen Publishing Co.
[Ngô
Phong 1994] (chủ biên). Trung Hoa
Đạo học thông điển. Nam hải xuất
bản công ty, tr. 1062.
[Ngô
Tất Tố 1995]. Lều chơng.
Hà Nội, Nxb Văn học.
[Nguyễn
Đ́nh Đầu 1998]. “Giáo
dục dưới triều Nguyễn và dưới
thời Pháp (1698-1955)”, trong Địa
chí văn hóa, Trần Văn Giàu và Trần Bạch
Đằng chủ biên, tập II: Văn
học-Báo chí-Giáo dục.
[Nguyễn
Q. Thắng 1994]. Khoa cử và giáo
dục Việt Nam. Hà Nội: Nxb Văn hóa-Thông tin.
[Nguyễn
Văn Ngợi 1991] Nhiều người viết. Tập
kỷ yếu tấm gương phụng Đạo yêu nước
của Ngọc đầu sư Nguyễn Văn Ngợi,
20 tr.
[Nguyễn
Văn Thọ, cảm nghĩ].
“Ít nhiều cảm nghĩ về văn hóa dân
tộc”, bản thảo, 19 tr. đánh máy.
[Nguyễn
Văn Thọ 1987]. “Nhận
định về Đại đạo”, tạp san Trung
ḥa, số 6, xuân Đinh măo, tr. 13-22.
[Nguyễn
Văn Thọ 1988]. “Thuyết
Thiên địa vạn vật nhất thể với cơ
bút Cao Đài”, tạp san Trung
ḥa, xuân Mậu th́n, tr. 32-41.
[Pháp
chánh truyền 1966]. Pháp chánh
truyền. Ṭa thánh Tây ninh tái bản.
[P.
Kư 1937] J. B. P. Trương Vĩnh Kư. Petit
dictionnaire Français-Annamite à l’usage des écoles et
des bureaux, réédité
par J. Nguyễn Hữu Nhiên, ancien professeur des collèges d’Adran,
Chasseloup-Laubat et de l’institution Taberd. Sài G̣n: imprimerie C. Ardin.
[Soothill
1962] William Edward Soothill và Lewis Hodous cùng các người khác,
Trung-Anh Phật học từ
điển. Dictionary of Chinese Buddhist terms. Đài Bắc:
Phật giáo Văn hóa Phục vụ xứ xb.
[TGST
1966-67] Thánh giáo sưu tập năm
Bính ngọ và Đinh mùi (1966-1967). Sài G̣n: Cơ quan
Phổ thông Giáo lư Cao đài giáo Việt Nam xb.
[TGST
1970-71] Thánh giáo sưu tập năm
Canh tuất và Tân hợi (1970-1971). Sài G̣n: Cơ quan
Phổ thông Giáo lư Cao đài giáo Việt Nam xb.
[TGST
1972-73] Thánh giáo sưu tập năm
Nhâm tư và Quư sửu (1972-1973). Sài G̣n: Cơ quan Phổ
thông Giáo lư Cao đài giáo Việt Nam.
[Thiều
Chửu 1942]. Hán-Việt tự
điển, Hà Nội: nhà in Đuốc tuệ.
[TNHT
1973] Thánh ngôn hiệp tuyển,
quyển thứ Nhứt. Ṭa
thánh Tây Ninh tái bản.
[Topley
1963] Marjorie Topley, “The Great Way of
Former Heaven: a group of Chinese secret religious sects,” BSOAS: Bulletin of the School of Oriental and African Studies.
University of London, Vol. XXVI, Part 2, pp. 362-392.
[Tu
Wei-ming 1983]. Confucian ethics today:
the Singapore challenge, Curriculum Development Institute Singapore &
Federal Publications.
[Từ
hải 1948]. Từ hải, Trung
Hoa thư cục xb.
[Vogel
1994] Erza F. Vogel. The four little
dragons: the spread of industrialization in East Asia. Harvard University.
[Vương
Hồng Sển 1993] Vương Hồng Sển, Thú
xem truyện Tàu, “Con ngựa già của Thầy Đường
Tam Tạng”; và “Lược khảo về Tây du kư và Đại
Đường Tây vực kư”.
[Werner
1969] E. T. C. Werner. A dictionary of
Chinese mythology. New York: The Julian Press, Inc., Publishers.
[Werner
1981] Jayne Susan Werner, Peasant politics
and religious sectarianism: peasant and priest in the Cao dai in Viet Nam. Connecticut:
Monograph Series No. 23, Yale University Southeast Asia Studies.
·
Cùng
một tác giả Lê Anh Dũng
Đôi
ḍng sơ lược về tác giả Lê Anh Dũng
|