Trở lại trang chánh của Website Thiên Lư Bửu Ṭa

 

T̀M HIỂU KHÁI QUÁT ĐẠO NHỰT THƯỜNG HÀNH

Lê Anh Dũng

1. Nguồn gốc

Các bài kinh Đạo Nhựt Thường Hành được trích từ quyển thứ Ba của bộ Thánh Đức Chơn Kinh (Sài G̣n: ấn quán Công Lư, 1965, tr. 124-141), được tái bản do sắc lịnh tại Huờn Cung Đàn (Minh Tân). Từ đây về sau, khi nhắc đến Thánh Đức Chơn Kinh, đôi lúc sẽ gọi tắt là bản kinh 1965.

Thánh Đức Chơn Kinh được tiếp nhận do lịnh Ơn Trên dạy lập đàn tại Ngũ Phụng Kỳ Sơn vào đầu xuân năm Mậu Dần (1938). Theo kết quả điền dă của hiền hữu Hà Văn Phủ, Ngũ Phụng Kỳ Sơn hiện nay thuộc Ninh Sơn, huyện Ḥa Thành, tỉnh Tây Ninh, nằm trong đất của ông Lê Văn Sở là tín đồ Cao Đài Tây Ninh. Đây là cái động nhỏ (rộng khoảng 2 mét, sâu khoảng 3 mét) nằm trên đỉnh núi Heo, phía sau núi Bà, trông qua núi Phụng. Trước khi lên tới động, phía dưới có khối đá lớn, trên viết sáu chữ bằng sơn đă phai dần theo thời gian và mưa nắng: Kỳ Sơn Động, Ngũ Phụng Cung.

Đạo Nhựt Thường Hành ra đời do chiếu của Đức Khương Thái Công thỉnh Đức Lư Giáo Tông giáng dạy tại Ngũ Phụng Kỳ Sơn. Tổng cộng gồm 28 bài nhưng trong bản kinh 1965 không đánh số thứ tự.

Cuối mỗi bài kinh đều có câu chú niệm hồng danh Đức Chí Tôn; liền sau đó là tôn hiệu vị tả kinh:

– có 4 bài ghi tôn hiệu là Thái Bạch Kim Tinh (bài 17), Trường Canh Thái Bạch (bài 22), Lư Trường Canh (bài 7, 23);

– có 1 bài không ghi tôn hiệu (bài 25), có lẽ do in sót;

– c̣n lại 23 bài đều ghi tôn hiệu là Lư Thái Bạch.

2. T́m hiểu các tôn hiệu của Đức Lư

Trong một kiếp ở đời Đường (Trung Quốc), Đức Lư là thi hào Lư Bạch 李白 (699-762), sinh ra ở miền đất xa xôi heo hút phía Tây là làng Thanh Liên, huyện Xương Minh (sau đổi thành Chương Minh), tỉnh Tứ Xuyên. Ngài tự là Thái Bạch 太白, hiệu là Trường Canh 長庚, biệt hiệu Thanh Liên 青蓮 (cành sen xanh). Do đó, khi kết hợp với họ Lư, Ngài có các tôn hiệu như Lư Thái Bạch, Lư Trường Canh, Lư Thanh Liên, Thanh Liên Cư Sĩ, Thanh Liên Học Sĩ. Hai tôn hiệu khác của Ngài là Thái Bạch Kim TinhĐộng Đ́nh Hồ Đại Tiên Trưởng (hồ Động Đ́nh 洞庭湖 ở tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc).

Theo huyền sử, trước khi sinh Ngài, mẹ Ngài nằm mộng thấy sao Kim (Venus) rơi vào bụng. Sao Kim tức là Kim Tinh 金星, người Trung Quốc gọi là sao Thái Bạch, sao Trường Canh, sao Khải Minh 啟明; người Việt Nam gọi là sao Hôm, sao Mai.

Sao Kim to gần xấp xỉ trái đất, là thiên thể sáng nhất trên bầu trời đêm. Sao Kim quay quanh mặt trời từ Đông sang Tây c̣n trái đất quay quanh mặt trời từ Tây sang Đông. Quỹ đạo sao Kim nhỏ hơn trái đất nên sao Kim quay giáp một ṿng (vận tốc 35 km/giây) chỉ mất 243 ngày trong khi trái đất quay (vận tốc 29,8 km/giây) mất hết 365 ngày 6 giờ.

Do sao Kim quay quanh mặt trời ngược chiều và nhanh hơn trái đất, nên người trần gian có thể nh́n thấy sao này ở phía Tây vào đầu hôm (sau khi mặt trời lặn một lúc), nên gọi là sao Hôm, sao Trường Canh; và có thể nh́n thấy ở phía Đông trước khi mặt trời mọc nên gọi là sao Mai, sao Khải Minh. Sao Hôm, sao Mai c̣n có tên là Sâm Thương 參商.

3. Về số câu các bài kinh

Đạo Nhựt Thường Hành gồm 28 bài, chỉ có 2 bài 22 và 27 viết theo thể song thất lục bát, c̣n lại 26 bài đều là lục bát. Một bài kinh ngắn nhất có 4 câu, hai bài dài nhất có 24 câu. Toàn bộ 28 bài kinh có 350 câu thơ. Cụ thể như sau:

Số câu    Số bài    Các bài kinh số

24        2           1, 2

22        2           21, 22

18        1           25

16        1           23

14        2           6, 20

12        4           17, 19, 24, 26

10      12           3, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 12, 13, 14, 15, 28

 8         3           11, 16, 18

 4         1           27

4. Ư nghĩa Đạo Nhựt Thường Hành và nhan đề 28 bài kinh

Đạo Nhựt Thường Hành 道日常行 hiểu thoát ư là Đạo thực hành hàng ngày.

Trong số nhan đề 28 bài kinh, có 16 bài (bài 1-2, và từ bài 9 tới 22) gọi là Giới... và 6 bài (từ bài 3 tới 8) gọi là Khuyến...

Giới là cảnh báo, răn dạy để con người biết giữ ḿnh cho khỏi lầm lạc. Chẳng hạn, bài 16 (Giới Sân Kinh) nhằm răn dạy con người biết dằn lửa giận, kềm chế tính nóng.

Khuyến là khuyên bảo, khích lệ cho con người gắng sức hơn lên. Chẳng hạn, bài 3 (Khuyến Ái Quốc Gia Kinh) nhằm khuyên con người hăy biết yêu nước thương ṇi.

5. Chủ đề tư tưởng của bộ kinh

a. Xác định lập trường: phải có đức tin và phải có cái tâm

Bộ kinh mở đầu với bài Giới Đức Tin Kinh, nhằm răn dạy cho con người biết rằng có Trời, có luật công b́nh thưởng phạt vô tư của Tạo Hóa. Con người do Trời hóa sinh, phải giữ đức tin ở Trời và tôn trọng luật Trời để sống lương thiện, biết làm lành lánh dữ, trau dồi đạo đức.

Nếu không có đức tin vào lẽ Trời thưởng phạt báo ứng th́ con người sẽ sống buông lung, tung hê tất cả, điều đại ác cũng chẳng e dè, nhất là khi người ta đầy thế lực đến mức có thể vô sự trước mọi luật lệ thế gian. Nếu không có đức tin th́ kinh sách chỉ là giấy mực vô tri, vô giá trị. V́ lẽ đó vừa mở đầu là phải xác định liền đức tin.

Có đức tin rồi cũng chưa đủ, v́ nếu con người không có tâm, không có tấm ḷng thanh cao hướng thiện th́ kinh dù hay, đạo dù mầu nhiệm, người ta cũng chẳng bao giờ trân trọng ghé mắt tới để học hỏi, tuân hành theo lời dạy trong kinh. Do đó, ngay sau khi đă giới đức tin th́ bài thứ hai lập tức là Giới Tâm Kinh.

b. Sáu đề mục tu thân lập đức hàng ngày

Đạo Nhựt Thường Hành định hướng một ngày của người tu vào sáu đề mục chính yếu như sau:

Tam Cương, gồm ba bài: Khuyến Ái Quốc Gia Kinh (bài 3); Khuyến Hiếu Phụ Mẫu Kinh (4); Giới Phu Thê Kinh (15).

Ngũ Thường, gồm năm bài: Giới Nhơn Kinh (bài 12); Giới Nghĩa Kinh (13); Giới Lễ Kinh (14); Khuyến Trí Kinh (8); Giới Tín Kinh (9).

Quan h thầy tṛ, quyến thuc, bn bè, gồm ba bài: Khuyến Kỉnh Sư Phụ Kinh (bài 5); Khuyến Kỉnh Công Cô Kinh (6); Khuyến Bằng Hữu Kinh (7).

Luyn kỷ, gồm tám bài: Giới Thân Kinh (bài 10); Giới Ư Kinh (11); Giới Sân Kinh (16); Giới Si Kinh (17); Giới Ái Kinh (18); Giới Ố Kinh (19); Giới Kiên Nhẫn Kinh (20); Giới Buồn Rầu Nhân Quả Kinh (21).

Sinh hot tâm linh, gồm năm bài: Giới Đức Tin Kinh (bài 1); Giới Tâm Kinh (2); Giới Tư Tưởng Kinh (22); Phát Nguyện Tu Hành (25); Kinh Cầu Khi Tham Thiền (26).

Sinh hot đời thường, gồm bốn bài: Kinh Cầu Khi Đi Ngủ (bài 23); Kinh Thức Giấc (24); Kinh Cầu Khi Ăn Cơm (27); Kinh Cầu Khi Xuất Hành (28).

6. Các điểm triết giáo hàm chứa trong bộ kinh

Bộ kinh 28 bài mà Đức Lư Giáo Tông ban cho chính là phương tiện tu thân để người môn đệ Cao Đài thời thời khắc khắc thực hành chánh đạo trong cuộc sống đời thường.

Trên đây, khi t́m hiểu chủ đề tư tưởng bộ kinh Đạo Nhựt Thường Hành th́ phân ra sáu đề mục tu thân lập đức. Nhưng tất cả sáu đề mục ấy gom lại th́ gói gọn trong hai phương diện thiên đạothế đạo của pháp môn Cao Đài.

Ngoài bài tản văn mở đầu bộ kinh, 28 bài kinh với 350 câu thơ c̣n hàm chứa nhiều điểm triết giáo của Cao Đài. Có thể tạm dẫn ra một số điểm như sau:

a. Vũ trụ quan

Càn khôn chúa tể là Trời,

Linh quang xuống thế vốn người nữ nam. (Bài 1)

b. Nhân sinh quan

Làm người phải học tánh Trời,

Phải tin Tạo Hóa, phải dồi đạo tâm. (Bài 1)

c. Luật luân hồi nhân quả

Luân hồi quả báo cao thâm,

Có vay có trả cân cầm chẳng ly. (Bài 1)

Lỗi lầm nhơn quả đến liền,

Họa tai, hoạn nạn, thảm phiền chẳng sai. (Bài 1)

Cũng v́ nhiều kiếp con gây,

Ngày nay mới chịu nỗi này chớ sao? (Bài 21)

Xét ra muôn sự trần ai,

Đều do tiền kiếp trả vay rơ ràng. (Bài 21)

d. Luật cảm ứng

V́ chưng tâm vốn thiện căn,

Cơ Trời máy Tạo tâm hằng giao thông. (Bài 2)

Lưới Trời lồng lộng tuy thưa,

Mà trong trí tưởng Trời thừa hiểu xa. (Bài 8)

Tưởng lành, tưởng phải, tưởng nhàn,

Cơ Trời máy Tạo mở đàng giao thông. (Bài 22)

e. Ngũ Giới Cấm (ba giới cấm 1, 2, 5)

Vạn vật chung ở trong trần,

Sát sanh chẳng dám phạm nhầm v́ thương. (Bài 12)

Không ḷng trm cướp tham lam,

Lỗi người nguyện xá, lo làm phước duyên. (Bài 13)

Làm người chữ tín làm đầu,

Dối đời gt chúng có đâu đặng bền. (Bài 9)

f. Tứ Đại Điều Quy

Ḷng thành kỉnh trước như sau,

Dầu khi hoạn nạn, ba đào chẳng xa. (Bài 6)

Chú: Điều Quy thứ Tư: Trước mặt sau lưng, cũng đồng một bực, đừng kỉnh trước rồi khi sau. (Tân Luật, Chương V, Điều thứ Hai Mươi Hai)

g. Vô ngă kiểm (xét lỗi ḿnh một cách khách quan)

Đêm ngồi suy nghĩ việc ḿnh,

Những điều lầm lỗi giữ ǵn ngày mai. (Bài 23)

h. Công b́nh, bác ái, từ bi

Từ bi tập tánh ch́u ḷn,

Xử thế bác ái vật nhơn thương đồng.

Công b́nh càng nhắc nơi ḷng,

Mỗi điều cẩn thận tâm không chẳng ṃn. (Bài 2)

v.v...

Một số điểm triết giáo lược kể trên đây cho thấy tính phong phú của bộ kinh Đạo Nhựt Thường Hành. Lời kinh cũng dễ nhớ, và rất gần gũi với cuộc sống hàng ngày của mỗi người tín đồ Cao Đài. Do đó, 28 bài kinh này c̣n có thể đưa vào bài giảng của các lớp bồi dưỡng giáo lư. Các học viên cũng nên được hướng dẫn để học thuộc và ngày ngày tụng niệm để làm phương tiện kềm thúc tánh phàm, trau giồi và phát huy tâm lành sẵn có. Đạo Nhựt Thường Hành như thế cũng là tâm kinh mà người tín đồ cần siêng năng tŕ hành.

Cần lưu ư rằng Đức Lư từ bi, e rằng người đời sơ tâm khinh suất, không lănh hội đúng và trọn vẹn công năng diệu dụng của bộ kinh này, nên trước khi ban cho 28 bài kinh, Đức Giáo Tông kết thúc bài tản văn mở đầu bộ kinh bằng một câu rất hệ trọng như sau:

“C̣n kẻ biết tuân theo lời dạy mà làm theo Đạo Nhựt Thường Hành th́ được thần linh bảo giám, hộ mạng hằng ngày, chẳng bao lâu sẽ đặng phát minh mà rơ cơ mầu nhiệm.”

·

Khi trích riêng ra kinh Đạo Nhựt Thường Hành từ bản in 1965, chúng tôi chú ư sửa chữa các lỗi chánh tả, các lỗi in ấn rải rác trong kinh, và khi cần thiết th́ nêu rơ ư kiến trong chú thích.

Xuân phân Bính Tuất

Tháng 3 năm 2006

Dũ Lan LÊ ANH DŨNG


 

Trích THÁNH ĐỨC CHƠN KINH

TIẾP ĐIỂN

THI

Lư chánh tu tâm dưỡng chí thanh,

Giáo khai Đại Đạo chọn nhơn lành.

Tông truyền nhứt bổn kỳ Tam hội,

Giáng dạy tu thân đạo nhựt hành.

Chào chư sĩ.

BÀI

Động Đ́nh([1]) nhàn hưởng đào nguyên,([2])

Sớm vui luyện thuốc,([3]) chiều yên thị thần.([4])

Những mong tế độ([5]) nơi trần,

Noi đường chánh giáo mới gần Ngọc Kinh.([6])

Nghĩ thảm bấy([7]) sanh linh nguơn hạ,

Xót xa thay nhơn quả nhập nhồi.([8])

Pho kinh Thánh Đức chưa rồi,

Cầu xin Từ Phụ điểm hồi tâm nhơn.([9])

THI

Tâm nhơn([10]) chuyển lại nẻo tâm thành,

Học tập sớm khuya đạo đức hành.

Nương máy huyền vi([11]) về với Đạo,

Cậy cơ giáo hóa cứu nhơn sanh.

Mới đắc thành,

Đạo dương danh,([12])

Hết cạnh tranh.

Cạnh tranh nhơn quả thêm nhồi,

Đời tàn xáo lộn đời ôi có tường.([13])

Than thế sự tang thương biến động,

Chưa hết sầu thấy bóng Thái Công,([14])

Quỳ tâu mấy vị tiên đồng,([15])

Rằng nay có chiếu Thái Công đến mời.

THI

Đến mời Lăo xuống chốn Kỳ Sơn,([16])

Dạy phép tu hành đặng cứu nhơn.

Mây tỏa trổi lần chơn giá hạc,

Xuống cơ gầy nhịp mấy dây đờn.

Lăo giảng dạy về Đạo Nhựt Thường Hành.

Đạo Nhựt Thường Hành

Chư sĩ khá tịnh tâm.

Ở cơi phàm gian nhiều lư tưởng, nào tôn giáo, văn chương, khoa học, nên con người mảng mê say xu hướng theo lối tân tạo của đời. V́ vậy mà tinh thần hao kém, sa đắm nhơn dục mà hủy ḿnh với sắc tài tửu khí,([17]) danh lợi thế quyền([18]). Rồi ngày giờ qua lại, nhơn dục ép đè Thiên lư cho đến suy đồi, nghiệt quả([19]) tàn sát lẫn nhau. Cơ tấn hóa của đời tấn bộ chừng nào th́ nhơn tâm biến thiên chừng nấy.

Đại Đạo Tam Kỳ từ ngày Ngọc Hoàng Thượng Đế giáng cơ đến nay đă mười hai năm([20]) mà chưa có chơn truyền nên nhơn sanh không biết đâu mà tu hành, chỉ lo cúng lạy rồi chán chê đi. Đến nay hết thời kỳ hoằng khai giáo lư, đă đến thời kỳ khai hóa chơn truyền, nên quyển Thánh Đức kỳ này, một chương giải luận về giáo lư tức là thế đạo, c̣n một chương về tinh thần tức là thiên đạo. Vậy chơn truyền của Đại Đạo ngày nay đă ban xuống thế. Quư báu thay! Hữu căn hữu hạnh thay cho nhơn sanh nhuần gội [ơn phước]([21]) của Đức Cao Đài!

Từ đây nhơn sanh tu hành đă có phương pháp mà hành theo chơn đạo. Nếu chúng sanh mà cượng lư th́ bị đọa tam đồ bất năng thoát tục.([22])

từ khi([23]) vào đạo Cao Đài tức là tu theo chơn truyền đạo Cao Đài vậy. C̣n kẻ biết tuân theo lời dạy mà làm theo Đạo Nhựt Thường Hành th́ được thần linh bảo giám, hộ mạng hằng ngày, chẳng bao lâu sẽ đặng phát minh mà rơ cơ mầu nhiệm.

Đạo Nhựt Thường Hành

1. Giới(1) Đức Tin Kinh

Càn khôn Chúa Tể là Trời,

Linh quang xuống thế(2) vốn người nữ nam.

Vạn linh Tạo Hóa sẵn làm,

Tùy cơ tiến hóa phi phàm(3) lần lên.

Quyền năng vô tận vô biên,

Bộ hạ Thầy có Phật Tiên, Thánh Thần.

Thiện ác Ngài nắm đ̣n cân,

Âm dương luân chuyển phong vân vận hành.(4)

Khí hạo(5) dưỡng dục quần sanh,

Nhựt nguyệt, tinh tú máy linh giúp đời.

Làm người phải học tánh Trời,

Phải tin Tạo Hóa, phải dồi(6) đạo tâm.

Luân hồi quả báo cao thâm,

Có vay có trả cân cầm chẳng ly.(7)

Thử xem mấy kẻ vô ngh́,(8)

Khi Trời tích ác(9) làm ǵ nên thân.

Nên con phải kỉnh Thánh Thần,

Làm lành lánh dữ dưỡng phần hạo nhiên.

Lỗi lầm nhơn quả đến liền,

Họa tai hoạn nạn thảm phiền chẳng sai.

Tích đức hưởng phước lâu dài,

Đức tin con giữ ngày ngày chẳng ly.(10)

Cầu xin Thượng Phụ từ bi,

Khai tâm nhơn loại hộ tŕ(11) ḷng con.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Cần đọc thường. Đi đứng, nằm ngồi đọc được.

Chú giải:

(1) Giới: Báo cho biết để giữ ḿnh tránh khỏi lầm lạc.

(2) Linh quang xuống thế: Trời là Đại Linh Quang, người là tiểu linh quang do một điểm linh quang từ Trời ban cho khi từ cơi trời đi xuống cơi trần.

(3) Phi phàm: Khác thường, không phải tầm thường.

(4) Phong vân: Gió mây. Phong vân vận hành: Vận chuyển và điều hành thời tiết, khí hậu.

(5) Khí hạo: Khí hạo nhiên (hạo nhiên chi khí); chính khí rất lớn của trời đất. Con người được phú bẩm khí hạo nhiên th́ tâm hồn quang minh, chính đại, cương trực.

(6) Dồi: Trau dồi (giồi), làm cho càng ngày càng tốt đẹp hơn.

(7) Chẳng ly: Không hề sai lệch một mảy may, cực kỳ chính xác.

(8) Ngh́: Nghĩa, lẽ phải. Vô ngh́: Bất nghĩa, không đúng lẽ phải.

(9) Khi Trời: coi thường (luật) Trời. Tích ác: Chất chứa điều ác.

(10) Chẳng ly: Chẳng xa rời.

(11) Hộtŕ đều có nghĩa là giúp đỡ, trợ giúp.

2. Giới Tâm Kinh

Chữ tâm sách giải chưa thông,

Nửa ngoài vật dục nửa trong cơ Trời.(1)

Làm lành tâm đặng thảnh thơi,

Tạo ác tâm lại bồi hồi ăn năn.

V́ chưng tâm vốn thiện căn,(2)

Cơ Trời máy Tạo tâm hằng giao thông.(3)

Giới tâm trước phải giới ḷng,(4)

Phát minh đạo đức mới ḥng biết tu.

Để tâm xao lảng lờ lu,

Th́ tâm tạo ác diêm phù(5) khó ra.

Giới tâm trước phải giới ta,(6)

Đừng cho danh lợi hại mà bổn tâm.

Dục t́nh, ái ố, mưu thầm,(7)

Sa mê danh lợi, tham dâm lụy trần.

Sợ Trời Đất, kỉnh Thánh Thần,

Thương người mến vật ḷng nhân mới tṛn.

Từ bi tập tánh ch́u ḷn,(8)

Xử thế bác ái vật nhân thương đồng.

Công b́nh càng nhắc nơi ḷng,(9)

Mỗi điều cẩn thận tâm không chẳng ṃn.

Thầy đă khai hóa(10) tâm con,

Dầu cho biển cạn non ṃn dám phai.(11)

Rèn tâm tu niệm hôm mai,12)

Cúi xin Thượng Phụ(13) mở khai tâm thần.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) Theo lẽ nhị nguyên th́ tâm con người có hai phần đối lập: lúc hướng thiện, lúc hướng theo điều không thiện. Người biết tu th́ lo tăng trưởng phần thiện và giảm bớt dần dần phần không thiện để đi đến mức hoàn thiện.

(2) V́ chưng: Bởi lẽ, bởi v́. Thiện căn: Gốc lành, gốc sinh ra các điều lành.

(3) Tâm con người có khả năng giao cảm với cơi siêu h́nh.

(4) Giới ḷng: Giữ ǵn tấm ḷng trong sạch, không để các ham muốn cám dỗ, sai khiến.

(5) Diêm phù: Cơi âm, địa ngục, nơi giam hồn kẻ tội lỗi.

(6) Giới ta: Giữ ǵn hạnh đức chính ḿnh.

(7) Ái ố: Thương và ghét. Mưu thầm: Bày mưu, lập kế ngầm để lén hại người khác.

(8) Ch́u ḷn: Hạ ḿnh, nhún nhường, nhẫn nhịn.

(9) Ḷng ghi nhớ hoài đức công b́nh. Nghĩa là điều ǵ bản thân không muốn th́ đừng gây ra cho kẻ khác. (Đức Khổng Tử dạy: Kỷ sở bất dục vật thi ư nhân.)

(10) Khai hóa: Mở mang và giáo hóa cho thoát khỏi t́nh trạng u mê, hèn hạ mà trở nên sáng suốt, cao thượng.

(11) Dám phai: Không dám phai nhạt, quên lăng.

(12) Hôm mai: Buổi tối và buổi sáng. Cả câu ư nói suốt ngày đều rèn ḷng lo tu.

(13) Thượng Phụ: Cha cơi thượng, Thiên Phụ, Cha Trời, Thượng Đế.

3. Khuyến Ái Quốc Gia Kinh

Càn khôn Chúa Tể là Thầy,

Sửa sang trên mặt đất này quốc vương.

Thuấn Nghiêu đời được an khương,(1)

Nhân dân b́nh trị, cang thường, âu ca.(2)

Cầu xin nhân trọng đất ḥa,(3)

Không phân nước tóc màu da(4) tranh giành.

Đối cùng vạn loại chúng sanh,

Con nguyền một dạ trung thành ái tha.(5)

Cầu Thầy bảo hộ quốc gia,

Quan trung, vua đức, dân ḥa bốn phương.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Thái Bạch Kim Tinh

Chú giải:

(1) Thuấn Nghiêu đời: Đời thánh đức như thời vua Nghiêu, vua Thuấn. An khương: An khang; an vui.

(2) Cang thường: Tam cương và ngũ thường.

Tam cương gồm ba mối quan hệ: quân thần cương (quan hệ chính phủ và dân); phụ tử cương (quan hệ cha mẹ và con cái); phu thê cương (quan hệ vợ chồng).

Ngũ thường gồm năm đức có giá trị lâu bền của con người: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín.

Âu ca: Ca hát tán tụng; ám chỉ đời thanh b́nh, hạnh phúc.

(3) Nhân trọng đất ḥa: Con người được coi trọng, đất nước được ḥa b́nh.

(4) Không phân nước tóc màu da: Không phân biệt, kỳ thị chủng tộc.

(5) Ái tha: Thương yêu người khác (tha nhân).

4. Khuyến Hiếu Phụ Mẫu Kinh

Dưỡng sanh ân nặng đức dày,

Nuôi con khôn lớn sánh tày(1) trời cao.

Khi đi đứng, lúc ra vào,

Tử sanh chẳng dám lợt màu biếng thân.(2)

Đói no con cũng ân cần,(3)

Đền ơn cúc dục(4) trả phần dưỡng nuôi.

Ơn cha đức mẹ nào nguôi,(5)

Tu hành con nguyện làm vui một ḷng.

Cầu xin Từ Phụ Thiên Công,(6)

Hộ tŕ thất tổ cửu huyền siêu thăng.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) Sánh tày: Sánh bằng.

(2) Lợt màu: Ư nói ḷng dạ thay đổi, không c̣n trọn vẹn nữa. Biếng thân: lười biếng, không trọn phần săn sóc, phụng dưỡng. Bản kinh 1965 in là biến thân (tr. 129).

(3) Ân cần: Quan tâm lo lắng chu đáo và nhiệt t́nh.

(4) Cúc dục: Bồng bế, nuôi nấng.

(5) Nào nguôi: Không sút giảm, không bớt, không phai lạt.

(6) Từ Phụ: Cha lành, Cha hiền; tức là Thượng Đế.

Thiên Công: Ông Trời.

5. Khuyến Kỉnh Sư Phụ Kinh

Cha sanh mẹ dưỡng cao dày,

Ơn thầy(1) dạy dỗ sánh tày bể Đông.

Ngày nay con được lớn khôn,

Cũng nhờ sư phụ mở hồn thương yêu.

Ơn thầy dạy dỗ sớm chiều,

Quyết đem trí hóa(2) mà d́u dắt con.

Trăm năm biển cạn non ṃn,

Mạnh Thường Quân(3) nguyện xử tṛn nghĩa ân.

Cầu xin Từ Phụ tuần huờn,

Ban cho thầy trẻ, khoẻ thân ngày ngày.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) Trong bài này, thầy hay sư phụ nhà giáo, người dạy dỗ ở trường học; không phải Thầy vô vi (Đức Chí Tôn).

(2) Trí hóa: Sự khai hóa mở mang tâm trí.

(3) Mạnh Thường Quân: Quan tướng quốc nước Tề thời Xuân Thu (Trung Quốc, 770-403 trước công nguyên), rất giàu có, nghĩa hiệp, chiêu hiền đăi sĩ khắp trong thiên hạ. Ngày nay, Mạnh Thường Quân là những người hằng tâm hằng sản, sẵn ḷng tài trợ các chương tŕnh công ích xă hội.

Câu kinh trong bài ngụ ư khuyên kẻ học tṛ nhớ ơn thầy, khi thầy hoạn nạn, khốn khó, phải đem ḷng hào hiệp ra giúp đỡ thầy cả về tinh thần lẫn vật chất để báo ơn thầy dạy dỗ.

6. Khuyến Kỉnh Công Cô(1) Kinh

Ông bà, chú bác, cậu d́,

Đồng chung quyến thuộc, cốt b́(2) mà ra.

Nên con thờ kỉnh ông bà,

Yêu thương cô bác, thuận ḥa tới lui.

Ở đời sớt nhọc chia vui,

Nghèo hèn chẳng phụ, ngọt bùi có nhau.

Ḷng thành kỉnh trước như sau,(3)

Dầu khi hoạn nạn ba đào(4) chẳng xa,

Lớn lên dầu ở riêng nhà,

Khối t́nh huynh đệ mặn mà lắm thay.

Dầu cho muôn đắng ngàn cay,

Hoạn nạn tương cứu,(5) khổ này giúp nhau.

Một ḷng chẳng dám sai nào,

Cầu xin Thượng Phụ ân cao chứng cùng.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) Công cô: Theo Paulus Của là cha mẹ chồng (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị, Tome I, Sài G̣n: 1895); theo Đào Duy Anh là cha mẹ vợ (Hán-Việt Từ Điển. Sài G̣n: 1957). Trong bài này nên hiểu thoát ư là nói chung tất cả bà con họ hàng.

(2) Quyến thuộc: Người trong cùng một gia đ́nh. Cốt b́: Xương và da; ư nói cùng chung huyết thống.

(3) Điều Quy thứ Tư: Trước mặt sau lưng, cũng đồng một bực, đừng kỉnh trước rồi khi sau. (Tân Luật, Chương V, Điều thứ Hai Mươi Hai)

(4) Ba đào: Ba và đào cùng nghĩa là sóng nước; ám chỉ t́nh cảnh khốn khổ, nguy hiểm.

(5) Tương cứu: Cứu giúp nhau.

7. Khuyến Bằng Hữu Kinh

Đường đời diệu viễn xa xăm,

Hữu bằng nâng đỡ t́nh thâm phải tùng.

Thệ ḷng hữu thỉ hữu chung,(1)

Hoạn nạn tương cứu, tai phùng bất ly,(2)

Noi gương theo bạn Bá, Kỳ,(3)

Gập gh́nh thế lộ(4) đều đi đến bờ,

Ơn tri ngộ quư hồ sơ,(5)

Lỗi lầm hoan hỷ, lỡ cơ tưởng t́nh.(6)

Dầu cho vào tử ra sinh,

Cầu ơn Thượng Phụ chứng minh hộ tŕ.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Trường Canh

Chú giải:

(1) Thề với ḷng đối với bạn luôn có trước có sau (hữu thỉ hữu chung), không bội bạc.

(2) Tai phùng: Gặp tai nạn. Bất ly: Không ĺa bỏ nhau.

(3) Bá, Kỳ: Bá Nha (quan lớn) và Tử Kỳ (người kiếm củi). Trong câu kinh này, Bá Nha và Tử Kỳ ám chỉ t́nh bạn cao quư, chung thủy, không phân biệt sang hèn.

(4) Thế lộ: Đường đời.

(5) Tri ngộ: Biết giá trị của bạn và đối đăi nồng hậu, xứng đáng. Quư hồ sơ: Dẫu là mới gặp, mới quen (sơ giao). Cả câu kinh này ư nói mang ơn bạn tuy vừa mới quen nhưng đă đối đăi với ḿnh nồng hậu, tôn trọng ḿnh.

(6) Lỗi lầm hoan hỷ: vui vẻ bỏ qua lỗi lầm của bạn. Lỡ cơ tưởng t́nh: khi bạn gặp khó khăn, thiếu thốn hăy nghĩ t́nh mà giúp đỡ bạn.


8. Khuyến Trí Kinh

Trí tṛ phân xét mọi điều,

Nghĩ suy việc phải, thương yêu kẻ lành.

Những điều sái quấy chẳng hành,

Mưu sâu kế độc công danh phải chừa.(1)

Lưới trời lồng lộng tuy thưa,(2)

Mà trong trí tưởng Trời thừa hiểu xa.

Tưởng lành, tưởng phải, tưởng ḥa,(3)

Nguyện ḷng chẳng dám đắm sa dục t́nh.

Khẩn cầu Từ Phụ hiển linh,

Ban cho con trẻ phát minh đạo mầu.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) Phải bỏ đi những mưu kế hiểm độc hại người để cầu lợi cho bản thân trên đường công danh.

(2) Bản kinh 1965 in là Lưới Trời tuy lồng lộng thưa (tr. 131).

Lưới Trời lồng lộng tuy thưa do câu Thiên vơng khôi khôi sơ nhi bất lậu: Lưới Trời lồng lộng, tuy thưa nhưng không để lọt mảy may một việc ǵ, cho dù nhỏ nhít.

(3) Tưởng ḥa: Nghĩ đến những việc ḥa hợp, không tranh chấp.


9. Giới Tín Kinh

Làm người chữ tín làm đầu,

Dối đời (1) gạt chúng có đâu đặng bền.

Đem ḿnh quỳ trước điện tiền,

Ḷng thành cầu nguyện thệ nguyền gắn ghi.(2)

Hữu bằng chẳng đặng hồ nghi,

Ở cùng vạn loại kỉnh v́(3) tín trung.

Xử tṛn một lẽ tín trung,(4)

Răn ḷng bỏ dữ đối cùng(5) vạn linh.

Nhờ ơn Thượng Phụ cao minh,

Lỗi xưa ân xá nay xin sửa ḷng.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) Bản kinh 1965 in là Đổi dời (tr. 131).

(2) Gắn ghi: Ghi nhớ, gắn bó không quên.

(3) Kỉnh v́: Kính v́; tôn kính và vị nể (nể trọng).

(4) Chúng tôi ngờ rằng bản kinh 1965 in trùng hai chữ tín trung (tr. 131). Trộm nghĩ, hai chữ cuối trong câu 6 hoặc câu 7 có lẽ là một từ khác hiệp vận với trung, như thủy chung chẳng hạn.

(5) Đối cùng: Đối với.

10. Giới Thân Kinh

Thân phàm biếng nhác lừ đừ,

Nhiều khi dă dượi chẳng từ ngủ ăn.

V́ thân công đức trở ngăn,

Mất điều lễ nghĩa hữu bằng tín trung.

Từ đây con nguyện thủy chung,

Lấy tâm làm chủ chẳng tùng theo thân.

Uống ăn, đi đứng có chừng,

Giữ ǵn thể tháo dưỡng thân tu hành.

Xin Thầy ban chút ân lành,

Cho con sửa tánh tập tành học tu.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

 

11. Giới Ư Kinh

Ư là ác nghiệt(1) mọi điều,

Trong đời vạn sự, ư nhiều tội hơn.

Ư hay ganh ghét giận hờn,

Răn ḷng sửa ư, lư chơn mới tường.(2)

Những điều sâu hiểm ghét thương,

Đều do ư ác tạo đường nghiệt căn.(3)

Từ đây con nguyện ăn năn,

Nhờ Thầy bố hóa con phăng chánh truyền. (4)

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) Ác nghiệt: Mầm mống tạo ra điều ác.

(2) Lư chơn mới tường: Mới hiểu rơ chân lư.

(3) Nghiệt căn: Cái gốc tạo ra nghiệp ác.

(4) Bố hóa: Ban ơn giáo hóa, dạy cho mở mang tâm trí. Phăng: Lần ḍ t́m ra đầu mối. Chánh truyền: Giáo pháp chân chính do Thầy truyền dạy.

 

12. Giới Nhơn Kinh

Làm người phải trọng đức nhơn,

Thương yêu vạn loại ra ơn cứu đời.

Thấy ai đói khó đừng cười,

Mở ḷng bố thí cho người độ thân.(1)

Vạn vật chung ở trong trần,

Sát sanh chẳng dám phạm nhầm v́ thương.

Cơ đời tấn hóa lo lường,(2)

Tùy theo máy Tạo lựa phương thật hành.(3)

Cầu Thầy độ tận chúng sanh,

Ban ân cho trẻ tập tành ḷng nhân.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) Độ thân: Nuôi thân.

(2) Lo lường: Nghĩ suy, liệu lượng t́m cách thực hiện.

(3) Lựa phương thật hành: Chọn cách thực thực hiện.

 

13. Giới Nghĩa Kinh

Không ḷng trộm cướp tham lam,

Lỗi người nguyện xá(1) lo làm phước duyên.

Viếng thăm thương kẻ tật nguyền,

Ḥa cùng thân tộc, xóm giềng, chị em.

Không ganh ghét, chẳng tỵ hiềm,(2)

Dặn ḷng chữ nghĩa(3) một niềm trước sau.

Khuyên người mê muội ốm đau,

Hằng ngày cầu chúc người mau làm lành.

Lạy Thầy cứu vớt quần sanh,(4)

Con nguyền hôm sớm tu hành nghĩa nhân.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) : Tha cho, miễn cho.

(2) Tỵ hiềm: Nghi ngờ nhau cho nên t́m cách lánh xa nhau.

(3) Bản kinh 1965 in là chủ nghĩa (tr.133).

(4) Quần sanh: Quần sinh, chúng sinh.

 

14. Giới Lễ Kinh

Lễ nghi kính mến một ḷng,

Ở đời lánh dữ tâm trong trọn niềm.

Dưới trên giữ trọn tánh khiêm,

Việc chi sái quấy im ĺm mắt tai.(1)

Loạn dâm,(2) kiêu ngạo, ỷ tài,

Dặn ḷng con chẳng dám sai phạm vào.

Dạy khuyên con cháu trước sau,

Thương người mến vật chẳng xao tấc thành.(3)

Ḷng Thầy ố sát, háo sanh,(4)

Con xin thệ nguyện tu hành học gương.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) Là cách giữ cho mắt không nh́n, không xem điều trái lễ, tai không nghe âm thanh trái lễ (những h́nh ảnh, âm thanh làm ḷng tà dục khởi lên, dấy loạn ḷng thanh tĩnh).

(2) Loạn dâm: Dâm loạn; tà dâm; việc sắc dục bất chính, trái đạo lư (thí dụ quan hệ sắc dục không phải giữa vợ chồng, không biết tiết độ).

(3) Xao tấc thành: Lay chuyển, dao động tấm ḷng chân thành.

(4) Ố sát: Ghét sự giết chóc. Háo sanh: Hiếu sinh; quư trọng sự sống.

 

15. Giới Phu Thê Kinh

Nhân duyên túc đế (1) tạo thành,

Âm dương phối hiệp duyên lành phu thê.

Yêu thương chia sớt nặng nề,

Trăm năm nối tóc(2) chẳng hề phụ nhau.

Dầu cho ngộ cảnh cháo rau,(3)

Bần hèn vui chịu, sang giàu dám quên.

Sanh con chung dạy, nuôi nên,

Giúp cơ Tạo Hóa vững bền hậu lai.(4)

Sấp ḿnh(5) kính bái Cao Đài,

Phụ Hoàng ban phước cả hai an b́nh.(6)

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) Túc đế: Nguồn cội có từ kiếp trước.

(2) Nối tóc: Có lẽ do từ kết phát (kết tóc), chỉ việc kết duyên chồng vợ. Truyện Kiều có câu: “Cùng chàng kết tóc xe tơ những ngày.” (Nguyễn Du).

(3) Ngộ cảnh cháo rau: Gặp cảnh nghèo.

(4) Hậu lai: Về sau, sau này.

(5) Sấp ḿnh: Mọp người xuống lạy.

(6) Phụ Hoàng: Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế Cha Trời.

16. Giới Sân Kinh

Giận là tánh nóng hại đời,

Nhà tan nước đổ, tội trời từ xưa.

Răn ḷng(1) đệ tử đừng ưa,

Một phen nóng giận khổ thừa ba năm.(2)

Khi phát giận, phải dằn tâm,(3)

Nghĩ suy cho kỹ khỏi lầm lạc thân.(4)

Tu hành con nguyện bỏ sân,(5)

Cầu xin Từ Phụ ban ân độ cùng.(6)

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) Răn ḷng: Tự nhắc ḿnh tránh điều sai, bỏ điều quấy.

(2) Một lần nóng giận có thể gây khổ hơn ba năm.

(3) Dằn tâm: Dằn ḷng; đè nén cảm xúc, chế ngự t́nh cảm không để cho bộc lộ, bộc phát ra.

(4) Khỏi lầm lạc thân: Thân khỏi gây tạo ra điều sai lầm.

(5) Sân: Giận. Tham, sân, si là ba thứ độc hại (tam độc) cản trở, phá hoại đời sống an lạc của chúng sinh, làm cho người tu hành mất công đức, lỗi đạo...

(6) Cùng: Từ đặt ở cuối câu thơ, biểu thị ư tha thiết, ḷng thành khẩn mong muốn sự cầu xin của ḿnh được cảm thông và đáp ứng. Thí dụ: Nhiễu điều phủ lấy giá gương,/Người trong một nước phải thương nhau cùng. (Ca dao)

17. Giới Si Kinh

Mê si đọa kẻ khổ h́nh,

Cũng v́ mê muội dục t́nh phải vương.

Trăm điều suy nghĩ tận tường,

Tin càn nghe bướng,(1) mọi đường phải hư.

Những điều ác đức tâm tư,(2)

Cũng v́ mê muội khắc khư(3) cho ḿnh.

Mê quyền, mê lợi, mê danh,

Mê làm chủ sự,(4) mê tranh cạnh đời.

Đến khi ṃn mỏi tắt hơi,

Hồn đau đớn chịu sanh nơi đao h́nh,(5)

Vái cùng Thuợng Phụ hiển linh,

Ban ân cho trẻ phát minh tu hành.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Thái Bạch Kim Tinh

Chú giải:

(1) Tin càn nghe bướng: Tin và nghe theo những điều sái quấy, không biết suy xét để phân biệt thật giả, đúng sai.

(2) Những điều ác đức nuôi dưỡng trong ḷng, ḷng hay nghĩ tới.

(3) Khắc khư: Ôm chặt, giữ chặt trong ḷng.

(4) Làm chủ sự: Làm người đứng đầu một công việc, một cơ sở.

(5) Đao h́nh: Chịu h́nh phạt đao kiếm ở địa ngục. Bản kinh 1965 in là đạo h́nh (tr. 135). Địa ngục có Tam đồ là ba đường khổ: (1) Hỏa đồ: Đường đưa tội nhân tới ngục lửa; (2) Huyết đồ: Đường đưa tội nhân tới ngục máu, ở đó tội nhân xâu xé nhau như thú vật; (3) Đao đồ: Đường đưa tội nhân tới ngọn núi trên đó mọi ngọn cỏ hay lá cây đều là lưỡi đao, lưỡi kiếm bén ngót. (Theo A Dictionary of Chinese Buddhist Terms. Taipei: Buddhist Culture Service 1962, p. 62.)

18. Giới Ái Kinh

Ái t́nh sa đắm hư thân,(1)

Thỏa ḷng giây phút muôn lần đắng cay.

Ḷng thương vật dục(2) hàng ngày,

Để thương cha mẹ, thương ngoài vạn linh.(3)

Ái tha thay đổi ái t́nh,(4)

Mới là biết đạo, biết ḿnh tu thân.

Lạy Thầy xin bố hồng ân,(5)

Cho con mở trí bước lần chơn ra.(6)

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) Sa đắm: Rơi vào cảnh mê muội, ch́m đắm trong ham muốn, không thoát ra được.

(2) Vật dục: Sự ham muốn tầm thường về phần vật chất.

(3) Trong nhà th́ thương yêu cha mẹ [và thân thích], ngoài nhà th́ thương yêu vạn linh. (Vạn linh: vô số sinh linh, tất cả chúng sinh.)

(4) Đem ḷng bác ái, thương yêu mọi người (ái tha) để thay cho ḷng thương yêu riêng một người (ái t́nh).

(5) Bố hồng ân: Ban bố ân huệ to tát của Trời.

(6) Xin giúp cho con sáng suốt t́m đường thoát ra khỏi ṿng ái t́nh trói buộc.

19. Giới Ố Kinh

Ố nhơn thắng kỷ (1) xưa nay,

Gây điều khổ năo, vẽ bày cá nhân.(2)

Ghét người, Trời ghét nào hơn,

Nghiệt căn phải chịu, tuần huờn phải theo.(3)

Thấy người lầm lỗi hiểm nghèo,

Thương người đừng ghét mà gieo họa sầu.

V́ chưng(4) chẳng rơ lư sâu,

Phải người biết lỗi có đâu mà làm.

Dằn ḷng đệ tử tánh phàm,

Bỏ tâm ganh ghét t́m đàng chánh chơn.

Cầu xin Thượng Phụ ban ơn,

Thương con như thể con thương vạn loài.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) nhơn thắng kỷ: Ghét người khác bởi v́ họ vượt trội hơn ḿnh.

(2) Vẽ bày cá nhơn: Do lợi ích riêng tư của bản thân mà đặt điều có hại cho người khác.

(3) Nghiệt căn: Gốc rễ của tội ác. Tuần huờn: Luật nhân quả báo ứng tuần hoàn.

(4) V́ chưng: Bởi chưng; bởi lẽ, bởi v́.

20. Giới Kiên Nhẫn Kinh

Nhẫn kiên vốn nhịn qua thời,

Làm nên sự nghiệp ở đời lớn lao.

Hàn Tín xưa vốn anh hào,

Ḷn trôn giữa chợ ai nào biết đâu.(1)

Trương Lương dưng dép dưới cầu,

Thù Hàn trả đặng, nghĩa hầu Hớn xong.(2)

Kiên nhẫn đệ tử ghi ḷng,

Dầu khi hoạn nạn gai chông chớ sờn.

Miễn tṛn đạo nghĩa là hơn,

Trăm năm trong cuộc tuần huờn biết đâu.

Từ đây đă rơ Đạo mầu,

Nhẫn kiên con rán nguyện cầu giữ tâm.

Xin Thầy quyền phép(3) cao thâm,

Bền công tu niệm ôm cầm Thiên cơ.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) Hàn Tín ḷn trôn giữa chợ: Hàn Tín nước Sở khi chưa gặp thời, phải chịu nhục ḷn qua háng kẻ du côn bán thịt giữa chợ đông người để bảo toàn mạng sống. Sau này Hàn Tín làm đại tướng tài giỏi giúp Lưu Bang lập nên vương triều nhà Hán.

(2) Trương Lương dưng dép: Trương Lương thù nhà Tần diệt nước Hàn của ông, bèn theo pḥ Hán Lưu Bang đánh Tần. Thuở Trương chưa gặp thời, ông tiên Hoàng Thạch Công thử ḷng, ba lần làm rớt dép dưới cầu, sai Trương nhặt mà Trương vẫn vui vẻ. Bấy giờ Tiên ông mới truyền binh thư cho Trương Lương.

(3) Bản kinh 1965 in là huyền phép (tr. 137).

21. Giới Buồn Rầu Nhân Quả Kinh

Ở đời nhiều lối buồn rầu,

Hiệp tan, hoạn nạn v́ đâu dạt ĺnh.(1)

Tử sanh, dời đổi, đao binh,

Làm cho trí hóa cảm t́nh nhớ thương.

Trong ṿng luân chuyển âm dương,

Trái oan trước tạo, rẽ đường sao đây?

Cũng v́ nhiều kiếp con gây,

Ngày nay mới chịu nỗi này chớ sao.

Nguyện cùng Bắc Đẩu, Nam Tào,(2)

Vui ḷng lănh chịu một màu trả xong.

Từ đây ḷng dặn lấy ḷng,

Tạo nhơn tác phước, lánh ṿng nghiệt căn.

Cũng v́ một lỗi hai lầm,

Công Tào(3) luật pháp cân cầm chẳng sai.

Xét ra muôn sự trần ai,

Đều do tiền kiếp trả vay rơ ràng.

Biết rồi con chẳng buồn than,

Dầu khi tai họa khốn nàn cũng cam.

Dốc ḷng làm chủ tánh phàm,

Nợ xưa xin trả, phước đam(4) thi hành.

Cầu Thầy độ tận quần sanh,

Cho con trả quả tập tành tánh linh.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) Dạt (giạt): Trôi dạt. Ĺnh: Âm cổ của lênh, linh trong từ lênh đênh, linh đinh (trôi nổi không định hướng).

(2) Nam Tào: Nam Cực Tiên Ông, coi sổ sinh. Bắc Đẩu: Vị tiên coi sổ tử. Hai vị trông coi sự sống chết của mỗi người ở cơi trần.

(3) Công Tào: Vị tiên lo phán xét, xử đoán tội phước.

(4) Đam: Đem.

22. Giới Tư Tưởng Kinh

Trên trung giái (1) đủ h́nh tư tưởng,

Dưới phàm gian (2) hay vướng kế tà.

Cũng v́ tư tưởng xấu xa,

Gây nên tội lỗi khó qua lưới Trời.

Biết đạo đức, đổi dời lư tưởng,(3)

Trọng tinh thần bổ dưỡng linh quang.

Tưởng lành, tưởng phải, tưởng nhàn,(4)

Cơ Trời máy Tạo mở đàng giao thông.

Tư tưởng rửa sạch trong bợn tục,

Mới dưỡng tâm diệt dục tầm Tiên.

Nếu con c̣n tưởng lợi quyền,

Th́ con khó đặng quy nguyên cùng Thầy.

Trong vạn loại hiệp vầy nhau cả,

Không riêng ai con đă hiểu tường.

Phải kềm tư tưởng một đường,

Tà gian ác quả nó thường dỗ con.

Lấy thượng trí(5) xét c̣n lư chánh,

Cậy đạo tâm đặng lánh quyền tà.(4)

Lọc lừa theo Phật bỏ ma,

Khỏi lầm tư tưởng mới là chơn tu.

Ḷng thành kỉnh công phu khẩn nguyện,

Xin Phụ Hoàng vận chuyển nguơn thần.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Trường Canh Thái Bạch

Chú giải:

(1) Trung giái: Cơi trung gian giữa thượng giới và hạ giới.

(2) Phàm gian: Cơi trần. (Gian: Không có nghĩa là gian tà, như không gian là khoảng không.)

(3) Lư tưởng: Suy nghĩ theo sự lư mà thành cái tư tưởng hư không. . . (Đào Duy Anh, Hán-Việt Từ Điển. Sài G̣n: 1957, tr. 501.)

(4) Tưởng nhàn: Không nghĩ tới những việc bận rộn, bon chen thế tục nữa, và hướng ḷng về sự tĩnh lặng để t́m sự thanh thản tâm hồn.

(5) Thượng trí: Trí cao khiết.

(6) Quyền tà: Tà quyền, thế lực của ma quỷ.

23. Kinh Cầu Khi Đi Ngủ

Tối ngày mỏi mệt muôn phần,

Tính toan, làm lụng tinh thần loạn ly.(1)

Cơi trần khổ năo xiết chi,

Dữ nhiều lành ít lắm khi tội t́nh.

Đêm ngồi suy nghĩ việc ḿnh,

Những điều lầm lỗi giữ ǵn ngày mai.

Nghĩa nhân, hiền đức dồi mài,(2)

Hiếu trung nghĩa vụ dám sai tấc thành.(3)

May làm đặng những điều lành,

Vui ḷng Từ Phụ, phước dành ngày sau.

Rủi thay làm ác hiểm sâu,

Ăn năn tội lỗi khẩn cầu sửa tâm.

Xác phàm yên nghỉ canh thâm,

Hồn lên trung giái học tầm huyền vi.(4)

Cầu xin Thượng Phụ từ bi,

Dạy cho hồn trẻ thông tri đạo mầu.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Trường Canh

Chú giải:

(1) Làm lụng: Làm công việc. Tinh thần loạn ly: Tinh thần rối rắm, lộn xộn, không ổn định.

(2) Dồi mài: Trau dồi (giồi) cho tốt hơn.

(3) Dám sai tấc thành: Không dám trái với ḷng thành, không dám dối ḷng.

(4) Huyền vi: Lẽ mầu nhiệm tinh tế của Tạo Hóa.

24. Kinh Thức Giấc

Thức là sống cơi trần gian,

Ngủ là sống cơi trần hoàn trung thiên.(1)

Một đêm xác tục nghỉ yên,

Rồi đây đến sáng tinh chuyên việc đời.

Dầu cho hoàn cảnh đổi dời,

Con nguyền giữ lấy luật Trời chẳng sai.

Làm lành, giúp khó, trợ tai,(2)

Thương nhân mến vật, trọn ngày phận tôi.(3)

Trái oan nguyện trả cho rồi,

Làm lành tích phước vun bồi đức ân.

Cầu xin Thượng Phụ ban ân,

Nghiệt căn(4) lần dứt, nghĩa nhân lo tṛn.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) Khi ngủ th́ hồn xuất lên cơi trung giới, cái xác c̣n nằm lại ở hạ giới.

(2) Giúp khó, trợ tai: Giúp người nghèo và giúp người gặp tai nạn.

(3) Phận tôi: Phận tôi tớ. Ngụ ư công việc giúp đời dẫu lao khổ hay hèn mọn cũng không sờn, không quản ngại.

(4) Nghiệt căn: Cái gốc gây ra những quả xấu.

25. Phát Nguyện Tu Hành

Sấp ḿnh dưới phép Chí Tôn,

Cầu xin Từ Phụ bảo tồn pháp tu.

Từ đây con nguyện công phu,

Trau tâm sửa tánh luyện tu nguơn thần.

Những điều tội lỗi chẳng gần,

Làm lành tích phước, thi ân với đời.

Hầu sau hồn đặng thảnh thơi,

Dầu cho nhục nhă chẳng rời ḷng nhơn.

Thử ḷng khảo đảo chẳng sờn,

Con nguyền giữ dạ keo sơn(1) vững vàng.

Cầu xin Thuợng Phụ, Mẫu Hoàng,(2)

Thánh Thần, Tiên Phật hộ ban phước lành.

Đạo thệ quyết chí tu hành,

Nếu con lỗi thệ(3) Thánh Thần phạt răn.

Giữ từ giấc ngủ bữa ăn,

Làm y theo Đạo, nói năng khiêm nhường.

Sửa ḷng tập tánh yêu thương,

Cầu Thầy chỉ giáo dẫn đường chúng sanh.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.(4)

Chú giải:

(1) Giữ dạ keo sơn: Giữ ḷng gắn bó với Đạo.

(2) Mẫu Hoàng: Đức Diêu Tŕ Kim Mẫu.

(3) Lỗi thệ: Không giữ trọn lời thề.

(4) Bản kinh 1965 (tr. 140) không ghi tôn hiệu Đức Lư tiếp sau câu chú.

26. Kinh Cầu Khi Tham Thiền

Tham thiền giao cảm Phật Tiên,

Cầu xin Thượng Phụ chứng miêng (1) tâm thành.

Hào quang chiếu diệu (2) điển thanh,

Giúp cho tư tưởng con hành huyền công.(3)

Tham thiền hồn hiệp hư không,

Hầu khi xuất vía non bồng lần lên.

T́m ra lư chánh luật Thiên,

Không làm tội lỗi tham thiền phát minh.

Ngồi yên cửu khiếu trong ḿnh,(4)

Mở mang thấu đáo thông linh cơ mầu.

Ḷng thành tu luyện khẩn cầu,

Ngọc Hoàng Thượng Phụ phép mầu độ con.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Tham thiền tứ thời Tư, Ngọ, Mẹo, Dậu. Trước khi tham thiền đọc bài này rồi ngồi, đem tư tưởng như vầy một giờ.

Chú giải:

(1) Chứng miêng: Chứng minh.

(2) Chiếu diệu: Chiếu sáng.

(3) Hành huyền công: Thực hành tu thiền.

(4) Cửu khiếu trong ḿnh: Chín huyệt ẩn giấu bên trong cơ thể, có liên quan tới việc tu thiền. Không phải là chín lỗ nằm bên ngoài thân người gồm thất khiếu (hai tai, hai mắt, hai mũi, miệng) và hai lỗ bài tiết.

27. Kinh Cầu Khi Ăn Cơm

Công Thổ Địa dưỡng sanh thảo mộc,

Ơn Thần Nông ngũ cốc chưởng trồng.(1)

Nuôi người thân mạnh, khỏe ḷng,

Khi ăn xưng tụng đức công Cao Đài.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) Thần Nông: Người làm nghề nông giỏi như thần. Đây là vị vua (hiệu là Viêm Đế) kế nghiệp Phục Hy, có công t́m ra các dược thảo trị bệnh, dạy dân cày cấy, và nhóm chợ để trao đổi sản vật. Chưởng trồng: Chủng trồng. Chủng (chữ Hán) nghĩa là trồng trọt.


 

28. Kinh Cầu Khi Xuất Hành

Trong ṿng luân chuyển trần gian,

Lại qua lui tới dinh hoàn chuyển luân.

Nay con [ . . . ](1) dời chân,

Cầu xin Thượng Phụ, Thánh Thần cảm thương.

Những điều tai nạn khỏi vương,

Thần linh pḥ hộ bước đường b́nh an.

Đi về đều đặng vững vàng,

Côn trùng thảo mộc vô can phạm nhằm,

Bạch Thầy con thiệt vô tâm,

Cầu xin Thượng Phụ ân thâm độ cùng.

Nam mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Lư Thái Bạch

Chú giải:

(1) Tùy trường hợp cụ thể mà t́m hai chữ điền vào cho đủ. Thí dụ, bắt đầu từ Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lư cất bước ra đi, th́ có thể đọc là: Nay con quận Một dời chân.

ĐẠO NHỰT THƯỜNG HÀNH

CHUNG


 

[1] Động Đ́nh: Hồ Động Đ́nh ở tỉnh Hồ Nam (Trung Quốc). Động Đ́nh Hồ Đại Tiên Trưởng là một tôn hiệu của Đức Lư Thái Bạch.

[2] Đào nguyên: Cảnh tiên.

[3] Luyện thuốc: Âm dương, ngũ hành... trong cơ thể là các món thuốc (nội dược). Luyện thuốc trường sinh bất tử (thoát luân hồi) tức là dùng thiền (tịnh luyện, nội tu) để khai thác huyền năng diệu dụng của các món thuốc sẵn có trong cơ thể mỗi người.

[4] Thị thần: Xem các vị thần. Theo kinh Huỳnh Đ́nh, mỗi bộ phận nhỏ trong cơ thể con người đều có một vị thần ngự trị. Hiểu thoát ư, thị thần là quán sát nội thân, tức cũng là phép thiền.

[5] Tế độ: Tế và độ đều có nghĩa đưa người qua sông. Về mặt hữu h́nh, tế độ là cứu giúp. Về mặt siêu h́nh, tế độ là cứu vớt, cứu rỗi linh hồn.

[6] Mới gần Ngọc Kinh: Mới gần Bạch Ngọc Kinh, được chầu Thượng Đế.

[7] Nghĩ thảm bấy: Nghĩ mà đau ḷng đến mức ấy.

[8] Nhập nhồi: Nhập chung lại một lần và nhồi chung lại thành một khối. Nhơn quả nhập nhồi: Các tội lỗi gây tạo từ nhiều kiếp trước (nhân) đến nay tạo thành nghiệp báo (quả) tích lũy và dồn dập tác động cùng một lượt (nhập nhồi) làm con người đau khổ cùng cực.

[9] Hồi tâm nhơn: Người có ḷng quay về nẻo thiện (hồi tâm hướng thiện).

[10] Tâm nhơn: Ḷng người, ḷng phàm.

[11] Huyền vi: Nhiệm mầu, tinh vi (nên rất khó nhận biết, xét đoán). Máy huyền vi: Máy Tạo. Cơ thể con người cũng là bộ máy huyền vi v́ con người có thể nhờ phép tu thiền để phát huy các khả năng siêu nhiên tiềm tàng trong xác thể.

[12] Dương danh: Tiếng tăm được lan truyền xa, rộng khắp nơi.

[13] Tường: Hiểu rơ.

[14] Thái Công: Khương Thái Công (Khương Thượng, Tử Nha), Giáo Chủ Thần Đạo.

[15] Tiên đồng: Đồng tử theo hầu các vị tiên.

[16] Kỳ Sơn: Là Ngũ Phụng Kỳ Sơn, nơi đang lập đàn tả Thánh Đức Chơn Kinh.

[17] Sắc tài tửu khí: Trụy lạc sắc dục, say mê cờ bạc, be bét rượu chè, hút chích ma túy. Bốn thứ này cũng gọi tứ đổ tường.

[18] Danh lợi thế quyền: Danh tiếng, lợi riêng, thế lực, quyền hành.

[19] Nghiệt quả: Quả ác, quả báo xấu.

[20] Đạo khai năm Bính Dần (1926). Thánh Đức Chơn Kinh được ban vào năm Mậu Dần (1938).

[21] Có lẽ bản kinh 1965 in sót chữ. Mạn phép ghi tạm là ơn phước.

[22] Đọa tam đồ: Bị luân hồi, sinh vào ba đường ác (tam ác đạo) để chịu trừng phạt các tội lỗi. Tam đồ là hỏa đồ (hồn ở địa ngục, bị thiêu đốt); đao đồ (hồn làm ngạ quỷ, chịu cảnh đói khát và đao kiếm hành hạ); huyết đồ (hồn làm súc sinh, bị người hay thú khác giết hại để làm miếng ăn).

Thiên-Lư Bửu-Ṭa, 12695 Sycamore Ave, San Martin, CA 95046 - USA. Tel: (408) 683-0674

Website: www.thienlybuutoa.org     Email    Sơ đồ hướng dẫn tới TLBT

Thông bạch in Kinh